Việt Nam có 7 trường vào top đại học thế giới theo nhóm ngành của QS, hầu hết tụt hạng, song cũng có mặt ở một số nhóm ngành mới.
Tổ chức Quacquarelli Symonds (QS) của Anh ngày 11/4 công bố bảng xếp hạng đại học thế giới theo lĩnh vực năm 2024. Năm lĩnh vực với 55 nhóm ngành của hơn 1.550 đại học được xếp hạng.
Trong 5 lĩnh vực (Khoa học Xã hội và Nhân văn, Kỹ thuật và Công nghệ, Khoa học đời sống và Y học, Khoa học tự nhiên, Khoa học Xã hội và Quản lý), các trường của Việt Nam được xếp hạng ở hai lĩnh vực, giảm một so với bảng xếp hạng trước.
Cụ thể, trường Đại học Duy Tân ở vị trí 341 về Kỹ thuật và Công nghệ (tụt 15 bậc) và top 451-500 về Khoa học xã hội và Quản lý (tương tự năm ngoái). Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Quốc gia TP HCM không có mặt trong xếp hạng năm nay, sau khi lọt top 401-450 lĩnh vực Kỹ thuật và Công nghệ năm 2023.
Về nhóm ngành, Đại học Quốc gia TP HCM năm thứ hai liên tiếp lọt top 51-100 thế giới ở ngành Kỹ thuật dầu khí. Đến nay, đây là vị trí cao nhất mà một cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam đạt được ở bảng xếp hạng của QS.
Năm ngoái, trường Đại học Duy Tân cũng trong top 51-100 ở nhóm Quản trị dịch vụ du lịch và giải trí, nhưng năm nay rơi xuống vị trí 101-150.
Bước tiến đáng kể nằm ở nhóm ngành Toán học, khi trường Đại học Tôn Đức Thắng tăng 50 hạng, lên nhóm 201-250, là thứ hạng cao nhất ở ngành này. Còn Duy Tân là trường đầu tiên của Việt Nam được xếp hạng ở nhóm ngành Kiến trúc và Môi trường Xây dựng, ở top 151-200.
Ngoài ra, Đại học Quốc gia Hà Nội lần đầu góp mặt trong bảng xếp hạng ở hai nhóm ngành Kỹ thuật Dầu khí (top 101-150) và Kinh tế và Kinh tế lượng (top 451-500).
Đại học Quốc gia TP HCM cũng được xếp hạng thêm ở bốn nhóm ngành, gồm Nông – Lâm nghiệp, Vật lý và Thiên văn, Kinh doanh và Quản lý, Kinh tế và Kinh tế lượng, đều ngoài top 400.
Ở các nhóm ngành còn lại, hầu hết trường bị giảm thứ hạng.
Ngành | Trường | Thứ hạng 2024 | Thứ hạng 2023 |
Kiến trúc | Đại học Duy Tân | 151-200 | |
Kỹ thuật Hóa học | Đại học Quốc gia TP HCM | 401-430 | 401-420 |
Khoa học máy tính | Đại học Duy Tân | 351-400 | 301-350 |
Đại học Bách khoa Hà Nội | 451-500 | 451-500 | |
Đại học Quốc gia TP HCM | 451-500 | 451-500 | |
Đại học Quốc gia Hà Nội | 501-550 | 501-550 | |
Đại học Tôn Đức Thắng | 601-650 | 601-650 | |
Kỹ thuật Điện, Điện tử | Đại học Tôn Đức Thắng | 301-350 | 351-400 |
Đại học Duy Tân | 351-400 | 351-400 | |
Đại học Bách khoa Hà Nội | 351-400 | 351-400 | |
Đại học Quốc gia TP HCM | 351-400 | 301-350 | |
Đại học Quốc gia Hà Nội | 451-500 | 501-520 | |
Kỹ thuật Cơ khí, Hàng không và Sản xuất | Đại học Bách khoa Hà Nội | 451-500 | 401-450 |
Đại học Quốc gia Hà Nội | 501-530 | 501-520 | |
Kỹ thuật Dầu khí | Đại học Quốc gia TP HCM | 51-100 | 51-100 |
Đại học Quốc gia Hà Nội | 101-150 | ||
Nông-Lâm nghiệp | Đại học Cần Thơ | 401-450 | 351-400 |
Đại học Quốc gia TP HCM | 401-450 | ||
Y học | Đại học Duy Tân | 501-550 | 401-450 |
Hóa học | Đại học Quốc gia TP HCM | 351-400 | 601-630 |
Khoa học Môi trường | Đại học Duy Tân | 351-400 | 401-450 |
Đại học Quốc gia TP HCM | 451-500 | 401-450 | |
Toán học | Đại học Tôn Đức Thắng | 201-250 | 251-300 |
Đại học Quốc gia TP HCM | 351-400 | 301-350 | |
Đại học Quốc gia Hà Nội | 351-400 | 351-400 | |
Đại học Bách khoa Hà Nội | 401-450 | 351-400 | |
Vật lý và Thiên văn học | Đại học Quốc gia TP HCM | 601-640 | |
Kinh doanh và Quản lý | Đại học Quốc gia TP HCM | 501-550 | |
Đại học Quốc gia Hà Nội | 551-600 | 501-550 | |
Kinh tế và Kinh tế lượng | Đại học Kinh tế TP HCM | 301-350 | 351-400 |
Đại học Quốc gia Hà Nội | 451-500 | ||
Đại học Quốc gia TP HCM | 451-500 | ||
Quản trị dịch vụ du lịch và giải trí | Đại học Duy Tân | 101-150 | 51-100 |
QS là một trong ba tổ chức xếp hạng đại học uy tín nhất hiện nay, bên cạnh Times Higher Education – THE (Anh) và Academic Ranking of World Universities – ARWU (Trung Quốc).
Bảng xếp hạng đại học theo lĩnh vực của QS dựa trên nhiều tiêu chí, gồm danh tiếng học thuật; uy tín của trường đại học với nhà tuyển dụng; số lượng trung bình trích dẫn trên một bài báo; chỉ số H-index đo năng suất nghiên cứu khoa học và mức độ ảnh hưởng của các công bố; chỉ số IRN đo hiệu quả hợp tác với các đối tác quốc tế.
Trong đó, tiêu chí về danh tiếng học thuật chiếm trọng số 60%. Cả bảy trường được QS xếp hạng đều nằm trong top 10 tổ chức công bố quốc tế nhiều nhất ở Việt Nam các năm qua.
Doãn Hùng (Theo QS)